GÓP Ý TU CHỈNH HIẾN CHƯƠNG GHPGVN - TT THÍCH CHƠN KHÔNG - Phật Giáo Việt Nam
19:55 +07 Thứ hai, 29/04/2024

GÓP Ý TU CHỈNH HIẾN CHƯƠNG GHPGVN - TT THÍCH CHƠN KHÔNG

Thứ hai - 28/05/2012 10:55
(HDPT) - TT Thích Chơn Không - Phó Trưởng ban kiêm Chánh Thư ký BHDPT TW, Tổng Biên tập website huongdanphattu.vn phát biểu tham luận: Trước thềm Đại hội Đại biểu Phật giáo Toàn quốc Nhiệm kỳ VII, một lần nữa yêu cầu tu chỉnh Hiến chương là một nhiệm vụ quan trọng, đối với toàn thể Tăng Ni, Phật tử Việt Nam. Hoàn cảnh xã hội, đất nước, bối cảnh thế giới nói chung, Phật giáo nói riêng, thực tế hoạt động của Giáo hội đang đặt ra những yêu cầu mới đối với việc tu chỉnh Hiến chương, giải quyết một cách tối ưu những vấn đề mới phát sinh trên mọi mặt.
 

                                             

 

 

 BẢN GÓP Ý TU CHỈNH

HIẾN CHƯƠNG

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

(Xin lưu ý : Những từ ngữ in nghiêng và đậm là dự kiến bổ sung, sửa đổi)

TT. Thích Chơn Không

Phó Trưởng ban kiêm Chánh Thư ký BHDPT TW

LỜI NÓI ĐẦU

Trong gần hai ngàn năm hiện diện trên đất nước Việt Nam, hòa mình cùng dân tộc, đạo Phật đã trở thành một tôn giáo của dân tộc. Với truyền thống yêu nước, suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, từ ngàn xưa cho đến ngày nay, Phật giáo Việt Nam bao giờ cũng là thành viên trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Nguyện vọng thống nhất Phật giáo Việt Nam đã thực hiện từ lâu, nhưng chưa được trọn vẹn. Kể từ năm 1981, trong bối cảnh Dân tộc đã độc lập, Tổ quốc đã thống nhất, Phật giáo Việt Nam đã có đầy đủ cơ duyên thực hiện nguyện vọng thống nhất ấy.

Hệ thống tổ chức Giáo hội Phật giáo được xây dựng trên nguyên tắc: Thống nhất ý chí và hành động, thống nhất lãnh đạo và tổ chức. Đồng thời vẫn tôn trọng và duy trì các truyền thống Hệ phái, cũng như các pháp môn và phương tiện tu hành đúng chính pháp.

Lý tưởng giác ngộ chân lý, hòa hợp chúng, hòa bình và công bằng xã hội của giáo lý Đức Phật, nhằm phục vụ Dân tộc, Tổ quốc và nhân loại chúng sinh là lập trường của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Phương châm hoạt động của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa Xã hội”.

Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức Giáo hội duy nhất đại diện cho Tăng Ni, Phật tử Việt Nam trong và ngoài nước.

Giáo hội Phật giáo Việt Nam hoạt động theo đúng luật Phật và luật pháp Nhà nước qui định.

CHƯƠNG I

DANH HIỆU - HUY HIỆU - ĐẠO KỲ

ĐẠO CA - TRỤ SỞ

Điều 1 :Tổ chức Phật giáo Việt Nam cả nước lấy danh hiệu là Giáo hội Phật giáo Việt Nam, viết tắt là GHPGVN.

Điều 2 :Huy hiệu hình tròn, ở giữa vòng trong có hoa sen trắng 8 cánh (tiêu biểu cho Bát Chánh đạo), trên nền xanh lá cây đậm, với gương sen 9 hạt (tiêu biểu cho 9 tổ chức và hệ phái); vòng ngoài có vòng chữ  “Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam” màu trắng.

Điều 3 :Đạo kỳ của GHPGVN là cờ 5 màu: xanh, vàng, đỏ, trắng, vàng cam, và một nhóm màu tổng hợp (tiêu biểu cho hào quang và đạo lực của Đức Phật).

Điều 4 :Đạo cacủa GHPGVN là bài “Phật giáo Việt Nam” do nhạc sĩ Lê Cao Phan sáng tác.

Điều 5 :Trụ sở tại chùa Quán Sứ, số 73 Phố Quán Sứ - Hà Nội. Trung ương Giáo hội, có 2 văn phòng:

-Văn phòng I

Chùa Quán Sứ

 Số 73 phố Quán Sứ, quận Hoàn Kiếm , HÀ NỘI.

 -Văn phòng II

Thiền viện Quảng Đức

 Số 294 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, quận 3, TP.HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG II

MỤC ĐÍCH - THÀNH PHẦN

Điều 6 :Mục đích của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là điều hòa, hợp nhất các Tổ chức, Hệ phái Phật giáo Việt Nam cả nước để hộ trì hoằng dương Phật pháp và tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc, phục vụ dân tộc, góp phần xây dựng hòa bình, an lạc cho thế giới.

Điều 7 :GHPGVN hoạt động theo đúng luật Phật và luật pháp nhà nước. GHPGVNtổ chức Phật giáo đại diện cho Phật giáo Việt Nam trong mọi quan hệ trong nước và quốc tế.

Điều 8 :  GHPGVNgồm tất cả các Tổ chức Hệ phái Phật giáo Việt Nam, Tăng Ni, Cư sĩ Phật tử trong và ngoài nước chấp nhận bản Hiến chương này đều có quyền đăng ký tham gia sinh hoạt Giáo hội.

Điều 9 :Thành phần nhân sự được suy cử, suy tôn vào Hội đồng Chứng minh  hoặc bầu cử vào các cấp của GHPGVN là những Tăng Ni và Cư sĩ có sức khỏe, uy tín, năng lực đạo hạnh và tiêu biểu của các Hệ phái Phật giáo Việt Nam, có công đức với đạo pháp, dân tộc và trung thành với tổ quốc.

Điều 10 :Đại biểu của Hội nghị hoặc Đại hội các cấp có quyền thảo luận và biểu quyết công việc của các cấp Giáo hội. Tất cả thành viên của Giáo hội có nhiệm vụ chấp hành Hiến chương, Quy chế và Nghị quyết của Giáo hội.

Điều 11 : Tổ chức GHPGVN hoạt động theo nguyên tắc “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Ban Thường trực Hội đồng Trị sự có thể xem xét quyết định bằng văn bản, cho phép một số Ban Viện trung ương, Tỉnh, Thành hội Phật giáo hoặc các vị giáo phẩm tiêu biểu được áp dụng những quy định ngoại lệ, do nhu cầu Phật sự đặc thù ở địa phương.

CHƯƠNG III

HỆ THỐNG TỔ CHỨC

Điều 12 :Hệ thống tổ chức GHPGVN gồm4 cấp hành chính, chức năng quyền hạn, nhiệm vụ, các sự hoạt động được quy định trong Quy chế do Trung ương Giáo hội ban hành:

a. Cấp Trung ương, gồm có Hội đồng Chứng minh và Hội đồng Trị sự.

b. Cấp Tỉnh, Thành là Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo.

c. Cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh là Ban Trị sự Phật giáo Huyện hội, Quận hội, Thị hội, Thành hội (gọi chung là Huyện hội).

d. Cấp cơ sở là Trụ trì, Trưởng ban Trị sự (áp dụng cho Tăng Ni),Trưởng ban Ban Hộ tự (áp dụng cho Cư sĩ Phật tử)tại các tự, viện, chùa, tu viện, thiền viện, tịnh xá, tịnh thất,... (gọi chung là tự viện) điều hành bởi Trụ trì hoặc Ban Trị sự hoặc Trưởng ban Ban Hộ tự, nếu chưa có Trụ trì.

CHƯƠNG IV

HỘI ĐỒNG CHỨNG MINH

Điều 13 :

a. Hội đồng Chứng minh của Giáo hội gồm các vị Hòa thượng tiêu biểu của các Hệ phái Phật giáo Việt Nam: có uy tín, giới đức, đạo hạnh, có 70 tuổi đời, 50 tuổi đạo trở lên, không giới hạn số lượng và được Đại hộiđại biểu Phật giáo toàn quốc suy tôn.

b. Các vị thành viên trong Hội đồng Chứng minh được tôn vinh là Trưởng lão Hòa thượng, có quyền tham gia Ban Chứng minh của các cấp Giáo hội.

c. Các vị thành viên trong Hội đồng Chứng minh không cùng lúc nhận các chức vụ trong: Hội đồng Trị sự, Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành hội và Huyện hội.

Điều 14 :Các vị Trưởng lão Hòa thượng trong Hội đồng Chứng minh tại vị trọn đời. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt mới phải phế vị, do quyết định của Hội đồng Chứng minh với đa số quá bán biểu quyết tán thành trong phiên họp.

Điều 15 :Hội đồng Chứng minh có nhiệm vụ suy cử một Ban Thường trực gồm có: Đức Tăng thống, các vị Phó Tăng thống, các vị Giám luật, một vị Chánh Thư ký, các vị Phó Thư ký. Nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh bị khuyết thì Ban Thường trực thỉnh thành viên trong Hội đồng Chứng minh để bổ sung trong vòng 30 ngày và thông báo cho Hội đồng Trị sự biết, để suy tôn trong kỳ Hội nghị gần nhất của Giáo hội. Nếu là Đức Tăng Thống, vị thay thế gọi là Quyền Tăng Thống; Nếu các chức danh khác gọi là kiêm nhiệm. Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh có quyền:

    a. Chứng minh các Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc, Hội nghị, Hội thảo của Trung ương Giáo hội và các sự kiện trọng đại của Giáo hội.

     b. Hướng dẫn và giám sát các hoạt động của Giáo hội về mặt đạo pháp và giới luật.

    c. Phê chuẩn tấn phong chức vị giáo phẩm Hòa thượng, Thượng tọa, Ni trưởng, Ni sư. Phê chuẩn thành phần nhân sự của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự.

d. Ban hành Thông điệp về Phật đản, Thư chúc tết, các sự kiện quan trọng và tình hình Phật giáo trong những tình huống đặc biệt.

Điều 16 :Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh là 5 năm, Đức Tăng thống và Trưởng lão Hòa thượng:Giám luật, Chánh Thư ký đảm nhận không quá 2 nhiệm kỳ.

CHƯƠNG V

HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ

Điều 17 :

a. Hội đồng Trị sự có tối đa 147 thành viên, gồm các vị Hòa thượng, Thượng tọa, Đại đức Tăng Ni và Cư sĩ của Giáo hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự tiền nhiệm giới thiệu và Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc bầu cử với số phiếu trên 50% đại biểu chính thức dự Đại hội bầu cử theo phương thức bỏ phiếu kín.

b. Thành viên Hội đồng Trị sự có thể bị bãi miễn do Hội đồng Trị sự biểu quyết với số phiếu trên 50% đại biểu tán thành trong phiên họp theo phương thức bỏ phiếu kín, đệ trình lên Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn bằng văn bản.

Điều 18 :Hội đồng Trị sự là cấp điều hành cao nhất của Giáo hội về các mặt hoạt động của Giáo hội giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc, Hội đồng Trị sự ấn định chương trình hoạt động hàng năm của Giáo hội theo đúng Nghị quyết của Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc, đôn đốc và kiểm soát việc thực hiện chương trình đó.

Điều 19 :Hội đồng Trị sự có nhiệm vụ  bầu cử vị Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và suy cử Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội theo thành phần được quy định tại điều 23.

Điều 20 :

a. Ban Thường trực Hội đồng Trị sự có tối đa 45 thành viên. Do các thành viên Hội đồng Trị sự bầu cử Ban Thường trực Hội đồng Trị sự theo phương thức bỏ phiếu kín.

b. Cơ cấu nhân sự thành viên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, những vị có tuổi đời từ 40 đến 55, chiếm tỷ lệ tối thiểu là 50%. Tiêu chuẩn cần có: uy tín, đạo hạnh, năng lực và sức khỏe.

c. Thành viên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự nếu dưới 40 tuổi đời, phải có bằng Cao đẳng Phật học trở lên, thông thạo ít nhất 1 ngoại ngữ.

d. Thành viên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự không được kiêm nhiệm quá 02 chức vụ trong Hội Đồng trị sự, không kiêm nhiệm các chức vụ ở Tỉnh Thành hội và Huyện hội Phật giáo.

Điều 21 :Ban Thường trực Hội đồng Trị sự thay mặt Hội đồng Trị sự điều hành các hoạt động của Giáo hội. Ban Thường trực Hội đồng Trị sự hoạt động theo Quy chế, được Hội đồng Chứng minh phê chuẩn bằng văn bản.Quy chế cần nêu rõ: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu thành phần nhân sự, mối liên hệ công tác với các Ban Viện trực thuộc và các cấp Giáo hội.

Điều 22 :Các Ngành hoạt động của Giáo hội gồm có:

1. Ban Tăng sự

2. Ban Giáo dục.

3. Ban Phật tử

4. Ban Hoằng pháp

5. Ban Nghi lễ.

6. Ban Văn hóa.

7. Ban Truyền thông.

8. Ban Kinh tế Tài chính.

9. Ban Công tác Xã hội.

10. Ban Phật giáo Quốc tế.

11. Ban Pháp chế

12. Ban Kiểm soát.

13. Viện Nghiên cứu Phật học.

 Các Ban và Viện có thể thành lập các Phân ban, Phân Viện, như Phân ban Ni giới Trung ương, Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương, Phân viện nghiên cứu Phật học, v.v... để phụ trách các chuyên ngành hoạt động theo Quy chế riêng, được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y bằng Quyết định. Quy chế cần nêu rõ: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sự hoạt động, cơ cấu thành phần nhân sự và mối liên hệ công tác với: Hội đồng Trị sự, các Ban Viện khác và các cấp Giáo hội.

Điều 23 :Thành phần Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội gồm có :

- Chủ tịch

- Ba Phó Chủ tịch Thường trực

- Các Phó Chủ tịch.

- Tổng Thư ký

- Một Phó Tổng Thư ký kiêm Chánh Văn phòng I

- Một Phó Tổng Thư ký kiêm Chánh Văn phòng II

- Trưởng Ban Tăng sự

- Trưởng Ban Giáo dục

- Trưởng Ban Phật tử

- Trưởng Ban Hoằng pháp

- Trưởng Ban Nghi lễ

- Trưởng Ban Văn hóa

- Trưởng Ban Kinh tế Tài chính

- Trưởng Ban Công tác Xã hội

- Trưởng Ban Phật giáo quốc tế

- Trưởng Ban Pháp chế

- Trưởng Ban Kiểm soát.

- Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam

- Các Ủy viên Thư ký

- Hai Ủy viên Thủ quỹ

- Các Ủy viên Thường trực.

Điều 24 : Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội có quyền:

a.  Ban hành chủ trương đường lối hoạt động Phật sự đối nội và đối ngoại.

b. Quyết định ban hành quy chế hoạt động Phật sự của các Ban, Viện trung ương, các Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo và các Ban, Viện đặc thù trong và ngoài nước.

c. Quyết định bổ nhiệm nhân sự các Ban, Viện trung ương, các Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo và các Ban, Viện đặc thù trong và ngoài nước.

Điều 25 :Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội có quyền thay mặt Giáo hội về mặt pháp lý Nhà nước trong các mối quan hệ của Giáo hội ở trong nước và quốc tế. Chủ tịch trước khi đi vắng, phải có văn bản ủy quyền một trong ba Phó Chủ tịch Thường trực thay thế Chủ tịch.

Điều 26: Khi chưa hết nhiệm kỳ, nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Trị sự bị khuyết, thì Ban Thường trực báo cáo và đề xuất Hội đồng Trị sự tổ chức phiên họp bổ sung nhân sự trong vòng 30 ngày và công bố trong Hội nghị gần nhất của Hội đồng Trị sự.

Điều 27: Nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự là 5 năm. Các vị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực và Tổng Thư ký đảm nhận không quá 2 nhiệm kỳ.

CHƯƠNG VI

TỈNH HỘI - THÀNH HỘI

Điều 28 :Mỗi tỉnh, thành trực thuộc Trung ương, có Tăng Ni và Cư sĩ Phật tử được thành lập một Tỉnh hội, Thành hội trực thuộc Trung ương Giáo hội, do Ban Trị sự Tỉnh, Thành Hội điều hành. Ban Trị sự không quá 47 thành viên do Ban Trị sự tiền nhiệm giới thiệu được Đại hội Đại biểu Phật giáo Tỉnh, Thành hội bầu cử với số phiếu trên 50% đại biểu chính thức dự Đại hội.

     Thành viên của Ban Trị sự có thể bị bãi miễn do Ban Trị sự biểu quyết với số phiếu trên 50% đại biểu tán thành trong phiên họp kín, đệ trình lên Ban thường trực Hội đồng Trị sự để phê chuẩn bằng văn bản.

a. Thường trực có số thành viên tối đa là 25 vị,do Ban Trị sự bầu cử, tuổi đời tối thiểu là 30, tối đa là 75.

b. Những thành viên Thường trực dưới 40 tuổi phải có bằng cử nhân Phật học, thông thạo ít nhất là 2 ngoại ngữ.

c.      Cơ cấu nhân sự thành viên Thường trực - Ban Trị sự, những  vị  có tuổi đời từ 35 đến 55 chiếm tỷ lệ tối thiểu là 50%. Tiêu chuẩn cần có: uy tín, đạo hạnh, công đức và sức khỏe.

e.      Thành viên Thường trực Ban  Trị sự không được kiêm nhiệm quá 02 chức vụ trong Ban Trị sự   Tỉnh Thành hội và không được kiêm nhiệm các chức vụ ở Huyện hội Phật giáo.

d.     Thành phần nhân sự Ban Trị sự:

- Ban Chứng minh

- Trưởng Ban Trị sự

- Phó Trưởng Ban Thường trực

- Các Phó Trưởng Ban

- Các Trưởng Ban phụ trách các ngành thể theo các Ban Trung ương

- Một Chánh Thư ký

- Một Phó Thư ký kiêm Chánh Văn phòng

-Một Phó Văn phòng

- Một Thủ quỹ

- Các Ủy viên Thường trực.

Điều 29 :Ban Trị sự do Đại hội Đại biểu Phật giáo thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương suy cử trong hàng Tăng Ni và Cư sĩ tại địa phương, được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y bằng quyết định. Trưởng Ban Trị sự phải là một vị Tăng sĩ. Ban Trị sự có thể thỉnh quý Hòa thượng tại địa phương vào Ban Chứng minh cho Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội.

      Nơi nào không đủ điều kiện thành lập Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội thì lập một Ban Trị sự lâm thời gồm có: 1 Trưởng Ban trị sự, 1 Phó Trưởng Ban trị sự, 1 Thư ký, 1 Thủ quỹ và các ủy viên. Trưởng Ban trị sự phải là một vị Tăng hoặc Ni do địa phương đề xuất lên Trung ương Giáo hội chuẩn y. Trường hợp đặc biệt, do Trung ương Giáo hội chỉ định.

Điều 30 : Thường trực Ban Trị sự có quyền:

a. Ban hành chủ trương đường lối hoạt động Phật sự đối nội và đối ngoại theo chức năng nhiệm vụ được quy định trong Quy chế.

b. Quyết định bổ nhiệm nhân sự các Ban trực thuộc, các Ban Trị sự Huyện hội Phật giáo và Trụ trì, Ban Trị sự, Ban Hộ tự các tự viện.

Điều 31 :Nhiệm kỳ của Ban Trị sự là 5 năm. Các vị Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực và Chánh Thư ký đảm nhận không quá 2 nhiệm kỳ.

CHƯƠNG VII

QUẬN HỘI - HUYỆN HỘI - THỊ HỘI - THÀNH HỘI

Điều 32 :

a. Các Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh(gọi chung là Huyện hội), được thành lập Ban Trị sự Phật giáo không quá 15 thành viên, gồm: 1 Trưởng ban, 2 Phó Trưởng ban, 1 Thư ký, 1 Thủ quỹ, 1 Kiểm soát, và các ủy viên do Ban Trị sự Huyện hội tiền nhiệm giới thiệu được Đại hội Đại biểu Phật giáo Huyện hội bầu cử với số phiếu trên 50% đại biểu chính thức dự Đại hội. Tùy nhu cầu Phật sự địa phương, Ban Trị sự Huyện hội lập các Tiểu ban chuyên trách theo Tỉnh, Thành hội.

   b. Thành viên Ban Trị sự Huyện hội có thể bị bãi miễn do Ban Trị sự Huyện hội biểu quyết với số phiếu trên 50% đại biểu tán thành trong phiên họp kín và được Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo chuẩn y bằng Quyết định.

     c. Ban trị sự Huyện hội, có trách nhiệm báo cáo lên Ban Trị sự Tỉnh Thành hội khi tự viện khuyết vị trụ trì và phải giới thiệu nhân sự trong vòng 30 ngày.

     c. Ban trị sự Huyện hội có quyền giải quyết, ngăn chặn mọi tranh chấp, chuyển nhượng động sản và bất động sản thuộc sở hữu của tự viện.

 Điều 33 : Những phường xã, thị trấn có nhiều Tự Viện và Tăng Ni, Cư sĩ, Phật tử thì Ban Trị sự Huyện hội giới thiệu lên Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội bổ nhiệm một Đại diện phường, xã, thị trấn hay liên phường, xã, thị trấn tại địa phương, để giúp Ban Trị sự Huyện hội liên hệ với các cơ sở của Giáo hội về mặt sinh hoạt tín ngưỡng.

Điều 34 :Nhiệm kỳ của Ban Trị sự Phật giáo Huyện hội là 5 năm. Các vị Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực và Chánh Thư ký đảm nhận không quá 2 nhiệm kỳ.

CHƯƠNG  VIII

CƠ SỞ TỰ VIỆN

Điều 35 :Đơn vị cơ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là các Tự, Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường, gọi chung là tự viện.

Điều 36:

a. Người đứng đầu cơsở tự viện là vị Trụ trì, Trưởng ban Trị sự (tự viện) hoặc Trưởng Ban hộ tự (nếu chưa có Trụ trì), có quyền quản lý điều hành mọi sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo tại cơ sở. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sự hoạt động được quy định trong Quy chế sinh hoạt tự viện do Giáo hội ban hành.

b. Các thành viên trong tự viện có trách nhiệm thực hiện đúng Hiến chương, chủ trương, đường lối của Trung ương Giáo hội, chủ trương nghị quyết của các cấp giáo hộivà chính sách pháp luật của Nhà nước.

c. Tự viện là tài sản giáo hội, Trụ trì, Trưởng ban Trị sự (tự viện) hoặc Trưởng ban Hộ tự không được đoạn mãi, cầm cố, chuyển nhượng để mưu cầu lợi ích cá nhân.

d. Trụ trì, Trưởng ban Trị sự (tự viện) hoặc Trưởng Ban hộ tự có tư  pháp nhân, (được phép sử dụng dấu tròn do cơ quan chức năng cấp) trong mọi quan hệ với Giáo hội và xã hội.

e. Trụ trì, Trưởng ban Trị sự (tự viện) hoặc Trưởng Ban hộ tự có quyền lập ra các chức danh hoặc các Tiểu ban chuyên trách theo nhu cầu sinh hoạt Phật sự tại tự viện.

Điều 37 :

a. Việc kiến tạo, trùng tu, xây dựng, sửa chữa tự viện phải tuân thủ các quy định của Ban Quy hoạch Kiến trúc của Giáo hội và pháp luật của nhà nước ban hành.

b. Tự viện được xây dựng, sửa chữa hoặc trang trí trên cơ sở bảo đảm truyền thống văn hóa Phật giáo của Dân tộc có nét mỹ quan, trang nghiêm, cổ kính phù hợp và nghệ thuật kiến trúc hệ phái.

c. Nghiêm cấm việc phá vỡ, xâm hại di tích: văn hóa, nghệ thuật và lịch sử được Bộ Văn hóa-Thể thao-Du lịch hoặc Ủy ban Nhân dân tỉnh thành công nhận.

d. Đối với các ngôi danh lam thắng cảnh được xây dựng từ 100 năm trở lên, tuy chưa được công nhận Di tích lich sử, nhưng vẫn  phải chấp hành các quy định bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, nghệ thuật và lịch sử .

Điều 38 : Nếu tự viện khuyết vị trụ trì, Ban Trị sự Huyện hội được tạm thời quản lý tự viện tối đa trong 90 ngày. Đồng thời phải lập đề xuất bổ nhiệm trụ trì lên Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội. Việc đề xuất bổ nhiệm trụ trì phải tham khảo ý kiến của vị viện chủ, các vị trưởng thượng trong hệ phái, sơn môn. Không được để xảy ra tình trạng thưa kiện kéo dài.

Điều 39 :Viện chủ là vị chứng minh đỡ đầu cho một hoặc nhiều tự viện, có trách nhiệm: tư vấn, hướng dẫn và giám sát các hoạt động Phật sự của tự viện về mặt đạo pháp và giới luật. Có quyền yêu cầu bãi miễn Trụ trì hoặc giới thiệu Trụ trì của tự viện lên các cấp Giáo hội.

CHƯƠNG IX

ĐẠI HỘI - HỘI NGHỊ

Điều 40 :Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc họp 5 năm một kỳ, do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội triệu tập để:

1. Kiểm điểm hoạt động của Giáo hội trong 5 năm qua.

2. Ấn định chương trình hoạt động 5 năm tới.

3. Suy cử Hội đồng Trị sự và bầu cử Ban Thường trực Hội đồng Trị sự.

4. Tu chỉnh Hiến chương của Giáo hội nếu cần và thông qua Hiến chương sửa đổi, nếu có.

Điều 41 :

      a. Thành phần tham dự Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc gồm :

- Thành viên Hội đồng Chứng minh

- Thành viên Hội đồng Trị sự

- Thành viên các ban viện trung ương

- Đại biểu các Tỉnh, Thành hội do Đại hội đại biểu Phật giáo các Tỉnh hội, Thành hội đề cử.

- Khách mời đại diện các cơ quan chức năng.

- Khách mời đại biểu Phật giáo bạn bè quốc tế.

- Khách mời là Tăng Ni Phật tử Việt kiều yêu nước.

      b. Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ quyết định số lượng đại biểu của Đại hội và số đại biểu của mỗi địa phương tham dự Đại hội.

      c. Đại hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, trừ trường hợp sửa đổi Hiến chương quy định ở điều: 57,58 và 59. Đại hội hợp lệ phải có số đại biểu có mặt quá 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập.

Điều 42 :Hội nghị Hội đồng Chứng minh do Đức Tăng thống triệu tập 5 năm một kỳ để :

- Kiểm điểm Phật sự của Giáo hội đã thi hành.

- Duyệt xét chương trình Phật sự sẽ thi hành.

- Suy cử Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh.

Điều 43 :Khi cần, Đức Tăng thống sẽ triệu tập Hội nghị Hội đồng Chứng minh bất thường, do Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh chấp thuận hoặc quá bán tổng số thành viên Hội đồng Chứng minh ký tên đề nghị.

Điều 44 :

- Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, do Chủ tịch Hội đồng Trị sự triệu tập mỗi giữa năm một kỳ để :

- Sơ kết các mặt hoạt động Phật sự trong 6 tháng đầu năm.

- Đề ra chương trình hoạt động Phật 6 tháng cuối năm.

     - Giải quyết, tháo gở các vướng mắc khó khăn trong hoạt động Phật sự, nếu có.

     - Thành phần tham dự Hội nghị Ban Thường trực, chỉ có thành viên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự.

Điều 45 :

a.Hội nghị Trung ương Giáo hội do Chủ tịch Hội đồng Trị sự triệu tập cuối mỗi năm một kỳ để :

    - Kiểm điểm hoạt động một năm qua.

    - Căn cứ nghị quyết của Đại hội, thảo luận và ấn định chương trình hoạt động trong năm tới.

    - Thảo luận vàquyết định những vấn đề về tổ chức và nhân sự của Giáo hội, nếu có.

b. Thành phần Hội nghị Trung ương Giáo hội gồm có :

  - Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh         

  - Hội đồng Trị sự GHPGVN.

  - Đại diện các Ban Viện trung ương.

  - Đại diện Ban Trị sự các Tỉnh, Thành hội

- Khách mời đại diện các cơ quan chức năng.

- Khách mời đại biểu Phật giáo bạn bè quốc tế.

- Khách mời là Tăng Ni Phật tử Việt kiều yêu nước.

Điều 46 :Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ triệu tập Hội nghị Trung ương Giáo hội bất thường sau khi Ban Thường trực Hội đồng Trị sự biểu quyết, hoặc do quá bán tổng số thành viên Hội đồng Trị sự đề nghị. Thành phần hội nghị Trung ương bất thường, thể theo thành phần Hội nghị Trung ương quy định ở điều 44.

Điều 47:

 a. Đại hội đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội do Trưởng Ban Trị sự triệu tập 5 năm một kỳ để :

   - Báo cáo Tổng kết hoạt động trong 5 năm qua.

   - Thảo luận, ấn định chương trình hoạt động trong 5 năm tới.

   - Bầu cử Ban Trị sự bằng hình thức bỏ phiếu.

   b. Thành phần và các số lượng đại biểu dự Đại hội Tỉnh hội, Thành hội do Thường trực Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội ấn định. Đại hội đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt. Số đại biểu có mặt phải quá 2/3 tổng số đại biểu được Tỉnh, Thành hội triệu tập.

Điều 48 :

a.     Hội nghị Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Trưởng Ban Trị sự triệu tập hằng tháng, từng quý hay 6 tháng một kỳ để kiểm điểm và hoạch định chương trình hoạt động của từng quý và cả năm.

b.     Trưởng Ban Trị sự có thể triệu tập Hội nghị bất thường của Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội nếu thấy cần thiết và phải được hai phần ba tổng số thành viên Ban Trị sự Tỉnh Thành hội biểu quyết chấp thuận.

c.      Thành phần tham dự Đại hội Đại biểu Phật giáo Tỉnh, Thành hội gồm có:

-         Đại diện Hội đồng Chứng minh.

-         Đại diện Hội đồng Trị sự.

-         Thành viên Ban Trị sự.

-         Thành viên các Ban ngành trực thuộc.

-          Đại biểu các Huyện hội Phật giáo do Đại hội Phật giáo Huyện hội đề cử.

-         Khách mời các cơ quan chức năng

Điều 49 :Đại hội Đại biểu Huyện hội Phật giáo, do Trưởng ban Trị sự Huyện hội Phật giáo triệu tập. Tổ chức

theo thông tư hướng dẫn của Trung ương Giáo hội và do Ban Trị sự Tỉnh – Thành hội Phật giáo phân địnhthời gian thích hợp.

Điều 49 :Nhiệm kỳ của Ban Trị sự Phật giáo Huyện hội là 5 năm, tương ứng với nhiệm kỳ của Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội.

CHƯƠNG X

GIÁO PHẨM

Điều 50 :Được tấn phong Hòa thượng những Thượng tọa từ 60 tuổi đời, 40 tuổi đạo trở lên được tính theo Hạ lạp, có đạo hạnh, có công đức với Đạo pháp và Dân tộc, không có khuyết tật, bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh tâm thần do Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự xét duyệt, đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn, được Hội nghị Trung ương Giáo hội thông qua,  Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc chấp thuận bằng một Nghị quyết và được Đức Tăng thống tấn phong bằng một Giáo chỉ.

Điều 51 :Được tấn phong Thượng tọa những Tăng sĩ từ 45 tuổi đời, 25 tuổi đạo trở lên được tính theo Hạ lạp, có đạo hạnh, công đức với Đạo pháp và Dân tộc, không có khuyết tật, bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh tâm thần do Ban Trị sự  Tỉnh, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự xét duyệt, đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn, được Hội nghị Trung ương Giáo hội thông qua, Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc chấp thuận bằng một Nghị quyết và được Đức Tăng thống tấn phong bằng một Giáo chỉ.

Điều 52 :Cấp bậc Giáo phẩm của Ni giới là Ni trưởng và Ni sư. Tiêu chuẩn và điều kiện để tấn phong giáo phẩm của Ni giới như quy định của hàng Tăng giới ở điều: 49 và 50.

CHƯƠNG XI

TUYÊN DƯƠNG – CÔNG ĐỨC – KỶ LUẬT

Điều 53 :Thành viên của Giáo hội có nhiều công đức với đạo pháp và thành tích với đất nước sẽ được các cấp Giáo hội tuyên dương.

a. Thành viên vi phạm Hiến chương, Quy chế của Giáo hội, tùy theo lỗi nặng nhẹ, Giáo hội sẽ xử lý theo Luật đạo.

b. Thành viên có các hoạt động làm thương tổn đến thanh danh, đến sự hòa hợp, đến quyền lợi của Giáo hội, phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, đến hòa bình, độc lập, thống nhất của Tổ quốc, Giáo hội sẽ xử lý theo Luật đạo và do Nhà nước xử lý theo Luật pháp hiện hành.

c. Thành viên nào của Giáo hội mất quyền công dân thì đương nhiên mất quyền hạn là thành viên của Giáo hội. Các thành viên bị khai trừ, sau khi hối cải, có thể xin gia nhập lại Giáo hội. Trường hợp mất quyền công dân mà đã được phục hồi quyền công dân thì có thể được xin phục hồi quyền hạn thành viên Giáo hội.

Điều 54 :Việc tuyên dương công đức đối với thành viên Ban Trị sự Huyện hội, do Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội quyết định, đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quyết định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự, do hai phần ba Ban Thường trực Hội đồng Trị sự biểu quyết chấp thuận và được Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh ấn chứng.

Điều 55 :Việc thi hành kỷ luật đối với thành viên Ban Trị sự Huyện hội và đại chúng Tăng Ni, do Ban Trị sự quyết định; đối với thành viên Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quyết định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự  thì do 2/3 thành viên Hội đồng Trị sự biểu quyết và Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn.

Điều 56 : Đối với những Tăng Ni vi phạm về giới luật, tùy theo mức độ vi phạm ngành Tăng sự các cấp phối hợp cùng Ban Trị sự các cấp căn cứ Luật Phật chế để xét xử và giải quyết. Trường hợp không giải quyết được, Ban Trị sự Tỉnh Thành hội trình lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để giải quyết; nếu vẫn không được thì Ban Thường trực Hội đồng Trị sự đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh xử lý theo Luật Đạo.       

CHƯƠNG XII

TÀI CHÍNH – TÀI SẢN

Điều 57 :Tài chính của GHPGVN gồm có:

   1. Niên liễm do các thành viên đóng góp.

   2. Tài chính do các Tăng Ni, Phật tử và tư nhân trong và ngoài nước cúng dường hợp pháp.

   3. Tài chính do Giáo hội tự tạo.

Điều 58 : Tài sản của GHPGVN gồm có động sản, bất động sản hợp pháp :

      a. Do Giáo hội xây dựng, tạo mãi hoặc tư nhân trong và ngoài nước hiến cúng hợp pháp.

      b. Do các thành viên Tăng Ni, Phật tử thuộc các tổ chức Giáo hội qua các thời kỳ xây dựng, tạo mãi hợp pháp, được Giáo hội bảo hộ và quản lý.

Điều 59 :Động sản và bất động sản ở cơ sở tự viện đều được đứng tên sở hữu tập thể, Trụ trì hoặc Trưởng ban Hộ tự là người đại diện chịu trách nhiệm quản lý.

a. Trụ trì, Trưởng ban Trị sự (tự viện) hoặc Trưởng ban Hộ tự không có quyền di chúc động sản và bất động cho thân nhân, nhưng được phép giới thiệu người kế nhiệm lên giáo hội cấp trên và các cơ quan chức năng xem xét.

b. Trụ trì, Trưởng ban Trị sự (tự viện) hoặc Trưởng ban Hộ tự không có quyền: đoạn mãi, cầm cố, chuyển nhượng vì mục đích lợi ích cá nhân, không được quyền di sản thừa kế cho thân nhân theo luật Thừa kế của Nhà nước.

CHƯƠNG XIII

SỬA ĐỔI HIẾN CHƯƠNG

Điều 60 :Chỉ có Đại hội đại biểu GHPGVN mới có quyền sửa đổi Hiến chương này và phải được hai phần ba tổng số đại biểu Đại hội biểu quyết.

Điều 61 :Dự án sửa đổi Hiến chương do Hội đồng Trị sự đề nghị lên Đại hội Phật giáo toàn quốc biểu quyết thông qua.

Điều 62 :Hiến chương này gồm có 13 chương và 61 điều.

       Hiến chương này được Đại hội Đại biểu “Thống nhất Phật giáo Việt Nam cả nước” nhất trí thông qua năm 1981. Được tu chỉnh:

-         Lần thứ nhất tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ II năm 1987.

-          Lần thứ hai tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ III năm 1992.

-          Lần thứ ba tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ IV năm 1997.

-          Lần thứ tư được tu chỉnh, thông qua tại Đại hội Đại biểu Phật giáo Toàn quốc kỳ VI.

-         Hiến chương này được tu chỉnh lần thứ năm, ngày  tháng 11 năm 2012. Chủ tịch Hội đồng Trị sự GHPGVN sẽ ban hành sau khi được Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn.

TM. ĐOÀN THƯ KÝ

(đã ký)

Hòa thượng THÍCH THIỆN NHƠN

                            TM. ĐOÀN CHỦ TỌA                                                                                                                                    (đã ký)

Hòa thượng THÍCH TRÍ TỊNH

 

Chánh Kiến

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Từ khóa: n/a

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Trang chủ  |  Giới thiệu  |  Tin tức sự kiện |  Thông báo  |  Văn bản pháp Luật  |  Cư sĩ Phật tử  |  Gia đình Phật tử  |  Tìm hiểu Phật giáo  |  Pháp âm  |  Đời sống  |  Từ thiện |  Gửi bài viết
______________________________________________________________________________________________________________________________________________

Quý vị vui lòng ghi rõ nguồn Phattu.vn khi phát hành lại nội dung từ trang web này